
Ảnh: Triển vọng thị trường máy móc thiết bị nông nghiệp thế giới
Theo số liệu thống kê của Trademap, trong 9 tháng năm 2022, nhập khẩu các loại máy móc thiết bị ngành nông nghiệp của thị trường toàn cầu giảm nhẹ ở mã HS 8432 và 8433; trong khi giảm mạnh ở nhóm HS 8436 và 8437. Nếu số liệu thống kê đầy đủ, nhập khẩu HS 8432 và 8433 sẽ phản ánh đúng xu hướng xuất khẩu của thị trường thế giới. Trong đó, EU là nhà cung cấp máy móc thiết bị nông nghiệp lớn nhất thế giới, cũng đồng thời là nhà nhập khẩu số 1 về nhóm mặt hàng này.
+ Đối với máy móc thiết bị mã HS 8432 (Máy nông nghiệp, làm vườn hoặc máy lâm nghiệp để làm đất hoặc canh tác…): Nhập khẩu mặt hàng này của EU giảm 9,24% so với 9 tháng năm 2021, chiếm 51,81% tổng nhập khẩu của thị trường thế giới. Ngược lại, nhập khẩu của thị trường Hoa Kỳ, Canada, Anh, Australia, Hàn Quốc, Nhật Bản… lại tăng trưởng ở mức rất cao. Số liệu thống kê sơ bộ cho thấy, nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng 43,6%, Canada tăng 27,6%, Anh tăng 16,84%...
+ Đối máy móc thiết bị HS 8433(Máy móc thu hoạch hoặc đập, bao gồm máy đóng kiện rơm hoặc thức ăn gia súc; máy cắt cỏ hoặc cỏ khô; máy móc ...): Nhập khẩu mặt hàng này trong 9 tháng năm 2022 giảm 7,22% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, nhập khẩu từ EU, Anh giảm; nhập khẩu từ các thị trường Hoa Kỳ, Canada, Australia… tăng nhẹ.
+ Đối với máy móc thiết bị HS 8436 (Máy móc nông nghiệp, làm vườn, lâm nghiệp, chăn nuôi gia cầm hoặc nuôi ong, bao gồm. nảy mầm ...): Nhập khẩu mặt hàng này của thị trường thế giới đều giảm mạnh so với 9 tháng năm 2021. Trong đó, nhập khẩu của các thị trường lớn đều trong trạng thái giảm. Nhập khẩu của EU giảm 19,17% so với 9 tháng đầu năm 2021. Nhập khẩu của Canada giảm 1,87%, nhập khẩu của ASEAN giảm 31,45%...
+ Đối với máy móc thiết bị HS 8437 (Máy làm sạch, phân loại hoặc phân loại hạt, ngũ cốc hoặc rau đậu khô; máy móc ...): Nhập khẩu mặt hàng này giảm mạnh nhất trong 4 nhóm máy móc thiết bị ngành nông nghiệp. Trong đó, EU, Bắc Mỹ, ASEAN là 3 thị trường nhập khẩu lớn nhất và đều giảm mạnh trong 9 tháng đầu năm 2022. Nhập khẩu của 3 thị trường này chiếm hơn 50% tổng nhập khẩu của thị trường thế giới. Ngược lại, nhập khẩu của Brazil, Nam Phi, Zambia, Australia tăng mạnh.
Bảng: Nhập khẩu máy móc thiết bị ngành nông nghiệp (Mã HS 8432, 8433, 8436, 8437) của một số thị trường chủ yếu 9 tháng năm 2022
HS | Thị trường chủ yếu | 9T/2021 (Nghìn USD) | 9T/2022 (Nghìn USD) | 9T/2022 so với 9T/2021 (%) | Tỷ trọng XK 9T/2022 (%) | Tỷ trọng Xk 9T/2021 (%) |
8432 | Tổng | 7.490.492 | 6.905.108 | -7,82 | 100,00 | 100,00 |
| EU | 3.941.452 | 3.577.436 | -9,24 | 51,81 | 52,62 |
| Hoa Kỳ | 914.103 | 1.313.299 | 43,67 | 19,02 | 12,20 |
| Canada | 418.827 | 534.510 | 27,62 | 7,74 | 5,59 |
| Anh | 256.111 | 299.246 | 16,84 | 4,33 | 3,42 |
| Australia | 182.820 | 269.087 | 47,19 | 3,90 | 2,44 |
| Nhật Bản | 104.326 | 116.083 | 11,27 | 1,68 | 1,39 |
| Hàn Quốc | 80.829 | 86.627 | 7,17 | 1,25 | 1,08 |
| Thụy Sỹ | 83.356 | 79.631 | -4,47 | 1,15 | 1,11 |
| ASEAN | 121.203 | 79.244 | -34,62 | 1,15 | 1,62 |
| Nam Phi | 58.863 | 75.673 | 28,56 | 1,10 | 0,79 |
| Brazil | 53.472 | 68.860 | 28,78 | 1,00 | 0,71 |
| Na uy | 67.147 | 67.077 | -0,10 | 0,97 | 0,90 |
| Paraguay | 56.382 | 60.467 | 7,25 | 0,88 | 0,75 |
| Nga | 557.888 | 52.323 | -90,62 | 0,76 | 7,45 |
| Chile | 43.990 | 44.183 | 0,44 | 0,64 | 0,59 |
8433 | Tổng | 21.186.963 | 19.657.934 | -7,22 | 100,00 | 100,00 |
| EU | 10.555.454 | 9.922.983 | -5,99 | 50,48 | 49,82 |
| Hoa Kỳ | 2.838.824 | 3.567.314 | 25,66 | 18,15 | 13,40 |
| Canada | 1.639.535 | 1.824.386 | 11,27 | 9,28 | 7,74 |
| Australia | 892.850 | 927.843 | 3,92 | 4,72 | 4,21 |
| Anh | 946.386 | 835.487 | -11,72 | 4,25 | 4,47 |
| Brazil | 202.084 | 391.738 | 93,85 | 1,99 | 0,95 |
| Nam Phi | 178.493 | 227.962 | 27,72 | 1,16 | 0,84 |
| ASEAN | 393.656 | 224.975 | -42,85 | 1,14 | 1,86 |
| Argentina | 169.388 | 213.766 | 26,20 | 1,09 | 0,80 |
| Thụy Sỹ | 230.696 | 206.134 | -10,65 | 1,05 | 1,09 |
| Nhật Bản | 207.768 | 198.704 | -4,36 | 1,01 | 0,98 |
| Thổ Nhĩ Kỳ | 229.116 | 188.706 | -17,64 | 0,96 | 1,08 |
| Na uy | 207.480 | 164.981 | -20,48 | 0,84 | 0,98 |
| Hàn Quốc | 187.074 | 158.925 | -15,05 | 0,81 | 0,88 |
8436 | Tổng | 5.774.716 | 4.690.960 | -18,77 | 100,00 | 100,00 |
| EU | 2.313.068 | 1.869.686 | -19,17 | 39,86 | 40,06 |
| Hoa Kỳ | 980.107 | 1.067.002 | 8,87 | 22,75 | 16,97 |
| Canada | 353.613 | 347.006 | -1,87 | 7,40 | 6,12 |
| ASEAN | 292.222 | 200.310 | -31,45 | 4,27 | 5,06 |
| Anh | 170.717 | 171.200 | 0,28 | 3,65 | 2,96 |
| Australia | 120.777 | 152.053 | 25,90 | 3,24 | 2,09 |
| Brazil | 99.028 | 123.402 | 24,61 | 2,63 | 1,71 |
| Chile | 74.103 | 108.581 | 46,53 | 2,31 | 1,28 |
| Na uy | 86.610 | 91.499 | 5,64 | 1,95 | 1,50 |
| Nhật Bản | 78.347 | 78.932 | 0,75 | 1,68 | 1,36 |
| Hàn Quốc | 49.672 | 76.133 | 53,27 | 1,62 | 0,86 |
| Thụy Sỹ | 67.638 | 57.233 | -15,38 | 1,22 | 1,17 |
| Nam Phi | 48.580 | 54.958 | 13,13 | 1,17 | 0,84 |
8437 | Tổng | 1.182.926 | 791.204 | -33,11 | 100,00 | 100,00 |
| EU | 303.032 | 229.917 | -24,13 | 29,06 | 25,62 |
| Hoa Kỳ | 121.215 | 115.335 | -4,85 | 14,58 | 10,25 |
| ASEAN | 134.398 | 107.893 | -19,72 | 13,64 | 11,36 |
| Canada | 38.874 | 52.813 | 35,86 | 6,68 | 3,29 |
| Brazil | 20.463 | 37.882 | 85,13 | 4,79 | 1,73 |
| Anh | 31.028 | 37.524 | 20,94 | 4,74 | 2,62 |
| Thổ Nhĩ Kỳ | 31.701 | 30.657 | -3,29 | 3,87 | 2,68 |
| Thụy Sỹ | 28.455 | 29.439 | 3,46 | 3,72 | 2,41 |
| Nam Phi | 15.335 | 23.777 | 55,05 | 3,01 | 1,30 |
| Zambia | 8.881 | 16.377 | 84,41 | 2,07 | 0,75 |
| Australia | 11.717 | 16.127 | 37,64 | 2,04 | 0,99 |
| Argentina | 14.855 | 12.090 | -18,61 | 1,53 | 1,26 |
| Na uy | 11.505 | 10.543 | -8,36 | 1,33 | 0,97 |
| Nhật Bản | 9.654 | 10.509 | 8,86 | 1,33 | 0,82 |
| Chile | 10.308 | 8.355 | -18,95 | 1,06 | 0,87 |
| Hàn Quốc | 7.478 | 7.562 | 1,12 | 0,96 | 0,63 |
| Paraguay | 4.410 | 7.480 | 69,61 | 0,95 | 0,37 |
| Đài Loan | 5.574 | 5.639 | 1,16 | 0,71 | 0,47 |
| Uganda | 7.007 | 5.482 | -21,76 | 0,69 | 0,59 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Trademap
Triển vọng ngành máy móc nông nghiệp toàn cầu
Trong năm tài chính 2022, thị trường thiết bị nông nghiệp toàn cầu dự kiến đạt 162 tỷ USD, tăng 3,2% so với mức 157 tỷ USD của năm tài chính 2021. Dự kiến, trong giai đoạn từ năm 2022 đến năm 2032, thị trường sẽ tăng trưởng với tốc độ bình quân 4,2%/năm đạt 238 tỷ USD vào cuối năm 2032.
Tình hình thời tiết thuận lợi cho sản xuất lương thực, cũng như sự hỗ trợ của chính phủ với các sáng kiến từ bỏ khoản vay cho các nhà sản xuất và nông dân thuộc mọi mức thu nhập, được kỳ vọng sẽ thúc đẩy tăng trưởng thị trường.
Sự gia tăng bất ngờ về nhu cầu đối với máy gặt, máy kéo và máy trồng trong nửa đầu năm 2021 dẫn đến lượng hàng dự trữ cho các OEM và đại lý giảm trong nửa đầu năm 2021. Hơn nữa, các OEM trên toàn cầu cũng đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt chất bán dẫn cũng như giá hàng hóa thép, nhôm và các vật liệu khác tăng lên. Hệ quả là các OEM không thể quản lý được cung và cầu, dẫn đến việc tăng giá sản phẩm từ 4% đến 21% trong năm 2022, một xu hướng có thể sẽ tiếp diễn cho đến năm 2023.
Tuy nhiên, sản lượng cây trồng tăng mạnh ở các quốc gia châu Á, đặc biệt là ở Trung Quốc và Ấn Độ, cũng như nhu cầu nâng cấp thiết bị cũ, được dự báo sẽ thúc đẩy việc mở rộng thị trường.
Chi phí thiết bị nông nghiệp ban đầu cao dự kiến sẽ là một trong những rào cản đối với việc áp dụng, đặc biệt là đối với những nông dân có thu nhập thấp. Để giải quyết những vấn đề này, lĩnh vực cho thuê có thể sẽ là một trong những nguồn thu mới để tăng trưởng thị trường. Hơn nữa, một số công ty khởi nghiệp hiện đang làm việc trên các ứng dụng để giúp nông dân kết nối với nhau. Các ứng dụng này cũng sẽ hỗ trợ nông dân kết nối với các nhà cung cấp dịch vụ cho thuê trong khu vực của họ.
Những nỗ lực thuận lợi của chính phủ dự kiến sẽ thúc đẩy mở rộng thị trường trong suốt khung thời gian dự báo. Ví dụ, chính phủ Nga tìm cách kích thích đầu tư vốn bằng cách cung cấp một số trợ cấp cho các ngành chiến lược quan trọng như sản xuất thịt và sữa.
Bộ Nông nghiệp đã phê duyệt 464 dự án với tổng trị giá 4 tỷ USD, có khả năng nhận được sự hỗ trợ của chính phủ về an ninh lương thực và cắt giảm nhập khẩu gia súc. Hơn nữa, các yếu tố như sự khan hiếm nguồn nhân lực cũng như sự sẵn có của nguồn tài chính và vốn rẻ dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu đối với một số thiết bị nông nghiệp ở các thị trường mới nổi khác trong giai đoạn dự báo.
Các quy định về phát thải có thể cản trở đà tăng trưởng thị trường máy thiết bị nông nghiệp toàn cầu
Các công ty trong ngành sản xuất máy nông nghiệp đang lo ngại về ảnh hưởng của luật phát thải trên khắp thế giới. Việc thông qua các tiêu chuẩn khí thải có thể hạn chế việc bán thiết bị nông nghiệp. Những thay đổi đối với các quy tắc phát thải đòi hỏi chi phí R&D đáng kể. Mỗi thị trường đều có những tiêu chuẩn khí thải riêng, điều này khiến cho việc thiết kế các bộ phận, đặc biệt là động cơ trở nên khó khăn hơn.
Các quy định về khí thải TREM IV dự kiến sẽ có hiệu lực đối với máy kéo có công suất trên 50 HP kể từ khi chính phủ Ấn Độ thực hiện các quy định về BS Kỳ IV vào năm 2022. Tuy nhiên, các quy tắc TREM IIIA sẽ tiếp tục điều chỉnh một lượng đáng kể của toàn ngành (50 HP), chỉ ảnh hưởng đến 10% công suất của thị trường máy kéo Ấn Độ nói chung.
Do đó, việc thay đổi các hạn chế phát thải để đáp ứng các quy định của chính phủ có thể khiến việc bán máy kéo trở nên khó khăn hơn. Hơn nữa, các tiêu chuẩn khí thải chặt chẽ hơn đối với máy móc nông nghiệp tuân thủ Euro Giai đoạn IV có thể dẫn đến việc tăng giá thiết bị này từ 10-15%. Quy định này có thể tác động tiêu cực đến thị trường thiết bị nông nghiệp toàn cầu trong giai đoạn 2022-2032.