Trong đó, xuất khẩu mặt hàng giày dép của các DN FDI đạt 3,18 tỷ USD, tăng 3,43% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 76,57% tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước.
Về thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ dẫn đầu về tiêu thụ giày dép Việt Nam quý đầu năm nay với kim ngạch hơn 1,56 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 37,6% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là Trung Quốc chiếm 10,8%; Nhật Bản chiếm 6,22%; Bỉ chiếm 5,54%; Đức chiếm 5,45%; Hà Lan chiếm 3,84%; …
Bảng 1: Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong quý I năm 2020
STT | Thị trường | Quý I/2020 (Triệu USD) | So với QI/2019 (%) | Tỷ trọng KN QI/2020 (%) |
| Tổng | 4.153,86 | 5,64 | 100,00 |
| Khối DNFDI | 3.180,79 | 3,43 | 76,57 |
1 | Hoa Kỳ | 1.561,01 | 9,92 | 37,58 |
2 | Khu vực EU, trong đó: | 1.036,91 | -0,79 | 24,96 |
| Bỉ | 230,33 | -0,88 | 5,54 |
| Đức | 226,20 | 1,66 | 5,45 |
| Hà Lan | 159,53 | 14,03 | 3,84 |
| Anh | 133,31 | -6,28 | 3,21 |
| Pháp | 108,92 | -10,27 | 2,62 |
| Italy | 65,48 | 6,55 | 1,58 |
| Tây Ban Nha | 33,78 | -25,04 | 0,81 |
| Slovakia | 15,24 | -26,31 | 0,37 |
| Séc | 13,96 | -0,01 | 0,34 |
| Thụy Điển | 13,63 | 4,89 | 0,33 |
| Ba Lan | 10,67 | 26,73 | 0,26 |
| Luxembourg | 6,29 | 313,55 | 0,15 |
| Hy Lạp | 5,94 | -12,2 | 0,14 |
| Áo | 5,07 | 19,05 | 0,12 |
| Phần Lan | 4,06 | -0,72 | 0,10 |
| Đan Mạch | 3,66 | -45,21 | 0,09 |
| Bồ Đào Nha | 0,77 | 0,66 | 0,02 |
| Hungary | 0,05 | -47,42 | 0,00 |
3 | Trung Quốc | 448,49 | 7,94 | 10,80 |
4 | Nhật Bản | 258,28 | 2,26 | 6,22 |
5 | Hàn Quốc | 153,88 | 7 | 3,70 |
6 | Khu vực Asean, trong đó: | 88,25 | 3,59 | 2,12 |
| Indonesia | 22,45 | 7,61 | 0,54 |
| Thái Lan | 18,36 | 16,49 | 0,44 |
| Philippines | 17,05 | 15,03 | 0,41 |
| Singapore | 16,39 | -5,43 | 0,39 |
| Malaysia | 14,01 | -14,69 | 0,34 |
7 | Canada | 87,27 | 17,26 | 2,10 |
8 | Mexico | 64,86 | 5,34 | 1,56 |
9 | Australia | 59,19 | 0,81 | 1,42 |
10 | Brazil | 44,25 | 21,34 | 1,07 |
11 | Ấn Độ | 37,73 | 44,45 | 0,91 |
12 | Hồng Kông (Trung Quốc) | 33,98 | -20,79 | 0,82 |
13 | Đài Loan (Trung Quốc) | 32,72 | 1,37 | 0,79 |
14 | Nga | 29,90 | 4,8 | 0,72 |
15 | Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | 29,87 | -3,25 | 0,72 |
16 | Chile | 27,06 | 22,46 | 0,65 |
17 | Panama | 26,82 | -7,47 | 0,65 |
18 | Nam Phi | 17,61 | -7,38 | 0,42 |
19 | Pê Ru | 16,48 | 9,49 | 0,40 |
20 | Achentina | 15,53 | -6,89 | 0,37 |
21 | Thổ Nhĩ Kỳ | 8,81 | 46,58 | 0,21 |
22 | New Zealand | 8,32 | 7,16 | 0,20 |
23 | Israel | 7,89 | -15,52 | 0,19 |
24 | Thụy Sỹ | 7,87 | 53,35 | 0,19 |
25 | Colombia | 6,71 | 38,12 | 0,16 |
26 | Na Uy | 5,12 | 2,84 | 0,12 |
27 | Ukraine | 1,19 | 11,68 | 0,03 |
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ
Các chủng loại giày dép xuất khẩu đạt kim ngạch cao gồm có: Giày mũ nguyên liệu dệt; Giày da thuộc hoặc da tổng hợp; Giày thể thao; Xăng đan và dép; Giày, dép trẻ em; Giày bảo hộ.
Bảng 2: Chủng loại xuất khẩu sản phẩm giày dép quý I năm 2020
Chủng loại | Quý I/2020 | | So với QI/2019 (%) | |
| Lượng (nghìn đôi) | Trị giá (triệu USD) | Lượng | Trị giá |
Giày mũ nguyên liệu dệt | 114.327,46 | 1.719,80 | -20,71 | -14,91 |
Giày da thuộc hoặc da tổng hợp | 52.109,83 | 900,03 | -31,93 | -7,74 |
Giày thể thao | 63.992,65 | 896,47 | 19,25 | 40,04 |
Xăng đan và dép | 54.141,33 | 333,85 | 0,35 | 23,92 |
Giày, dép trẻ em | 3.668,75 | 30,84 | -30,14 | -34,12 |
Giày bảo hộ | 1.256,12 | 6,64 | 25,69 | -8,08 |
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Với tình hình dịch bệnh Covid-19 tiếp tục phức tạp, ngành da giày đang đứng trước nguy cơ thiếu hụt trầm trọng nguồn nguyên liệu sản xuất và khó khăn đầu ra khi thị trường xuất khẩu lớn thứ ba là Trung Quốc đang gặp khó. Mặc dù có vị trí xuất khẩu nhất nhì thế giới, nhưng việc phụ thuộc quá lớn về nguyên phụ liệu nhập khẩu sẽ khiến ngành da giày Việt Nam phải gánh chịu tổn thất nặng nề trong những tình huống tương tự như dịch bệnh Covid-19 hiện nay.
Tác giả: Ban biên tập tổng hợp (TT)